U nguyên bào võng mạc: Điều trị và kết quả

Bài viết được viết bởi TS. BS Phùng Tuyết Lan - Trưởng Đơn nguyên - Nội Trú Nhi 3 Trung tâm Nhi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

U nguyên bào võng mạc còn được gọi là ung thư võng mạc là một bệnh mắt ác tính gặp ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh nguy hiểm không những phá hủy chức năng thị giác của mắt mà còn có thể đe dọa tính mạng.

1. Triệu chứng của u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc (UNBVM) là khối u ác tính nội nhãn hay gặp nhất ở trẻ, chiếm 10-15% các bệnh ung thư ở trẻ dưới 1 tuổi. Triệu chứng điển hình của bệnh là đốm trắng đồng tử (leukocoria) ở trẻ dưới 2 tuổi. Bệnh nếu không được điều trị sẽ dẫn đến tử vong, tuy nhiên với các phương pháp điều trị hiện nay tỷ lệ sống có thể đạt trên 95% ở các nước phát triển.

Để có được kết quả tốt nhất điều trị u nguyên bào võng mạc cần sự phối hợp đa chuyên ngành: Bác sĩ nhãn nhi, bác sĩ ung thư nhi, bác sĩ xạ trị, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh can thiệp, bác sĩ phẫu thuật thần kinh, nhà tư vấn di truyền...

2. Phân loại u nguyên bào võng mạc

Tùy theo kích thước và dấu hiệu lan tỏa tại chỗ UNBVM nội nhãn được phân loại như sau:

U nguyên bào võng mạc: Điều trị và kết quả

3. Tiếp cận điều trị u nguyên bào võng mạc

4. Các phương pháp điều trị u nguyên bào võng mạc

4.1 Hóa trị liệu toàn thân

UNBVM nhạy cảm với nhiều loại hóa chất, chỉ định hóa chất tân bổ trợ với mục đích làm giảm kích thước khối u tạo điều kiện cho điều trị tại chỗ hiệu quả hoặc phẫu thuật bỏ nhãn cầu an toàn. Các loại hóa chất hay được sử dụng: carboplatin, cisplatine, vincristine, etoposide, topotecan, doxorubicin, ifosphamid. Hóa trị liệu toàn thân làm tăng tỷ lệ bảo tồn nhãn cầu và thị lực. Hóa trị liệu toàn thân được chỉ định sau phẫu thuật bỏ nhãn cầu cho các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ giải phẫu bệnh để làm giảm nguy cơ tái phát cũng như ở các bệnh nhân giai đoạn di căn với mục tiêu tăng tỷ lệ sống.

U nguyên bào võng mạc: Điều trị và kết quả

4.2 Điều trị tại chỗ

5. Kết quả

Kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc tùy theo các quốc gia, tỷ lệ sống dao động từ 30% ở các nước đang phát triển đến trên 90% ở các nước phát triển. Các bệnh nhân di căn có tiên lượng xấu, đặc biệt di căn hệ thần kinh trung ương. Tiên lượng các bệnh nhân di căn theo con đường máu được cải thiện với điều trị hóa trị liệu liều cao kèm theo ghép tế bào gốc tạo máu tự thân.

Kết quả điều trị bảo tồn thị lực phụ thuộc vào giai đoạn của khối u cũng như các phương pháp điều trị được sử dụng. Theo một số các nghiên cứu kết quả điều trị bảo tồn của phương pháp tiêm hóa chất động mạch mắt IAC đạt tới 66%, trong đó các bệnh nhân nhóm A,B,C đạt tỷ lệ 86% so sánh với 57 % ở nhóm D,E.

Các bệnh nhân kết thúc điều trị được theo dõi với các bác sĩ nhãn nhi và bác sĩ ung thư nhi để phát hiện sớm tái phát và các biến chứng tác dụng phụ muộn liên quan đến điều trị (chức năng thận, thính lực, ung thư thứ phát).

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Link nội dung: https://wikigerman.edu.vn/u-nguyen-bao-vong-mac-a46306.html