Đồng chí Thiếu tướng ĐẶNG QUỐC BẢO, sinh ngày 01/5/1927; quê quán xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định; thường trú tại số 17 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Đồng chí nguyên là: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IV; Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo Trung ương); Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Thứ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo); Hiệu trưởng, kiêm Chính ủy Trường Đại học Kỹ thuật quân sự (nay là Học viện Kỹ thuật quân sự); Đại biểu Quốc hội khóa VIII. Do tuổi cao, bệnh nặng Đồng chí đã từ trần vào hồi 9 giờ 02 phút ngày 15/9/2024, hưởng thọ 97 tuổi.
Đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Chiến thắng hạng Nhất và nhiều Huân chương, Huy chương cao quý khác.Huy hiệu 40, 50, 60, 70, 75, 80 năm tuổi Đảng.
Tang lễ đồng chí Thiếu tướng Đặng Quốc Bảo được tổ chức theo nghi thức Lễ tang cấp cao. Lễ viếng bắt đầu từ 7 giờ 00, ngày 18/9/2024 tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Thành phố Hà Nội; Lễ truy điệu lúc 8 giờ 30 phút cùng ngày. An táng cùng ngày tại Nghĩa trang Lạc Hồng Viên, tỉnh Hòa Bình.
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Thiếu tướng Đặng Quốc Bảo
Nguyên Uỷ viên Trung ương Đảng, Nguyên Trưởng Ban Khoa giáo
Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo Trung ương)
-
Đồng chí Thiếu tướng Đặng Quốc Bảo, sinh ngày 01 tháng 5 năm 1927
Dân tộc: Kinh.
Quê quán: xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Nơi ở hiện nay: Số 17 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Thành phần gia đình: nho giáo
Đồng chí tham gia cách mạng từ tháng 5/1945 và trong năm đó đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đồng chí được bầu vào Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IV; Đại biểu quốc hội khóa VIII.
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
- Năm 1937: Liên lạc viên cho tổ chức Đảng ở Nam Định và Hải Phòng
- Năm1942-1944: vừa đi học vừa hoạt động cách mạng gây cơ sở ở Hà Nội, Hà Đông, Xuân Trường - Nam Định;
- Năm 1945: thoát ly hoạt động cách mạng chuyên nghiệp, tham gia tuyên truyền vũ trang, gây cơ sở cách mạng chuẩn bị khởi nghĩa và tham gia khởi nghĩa, xây dựng chính quyền ở huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định;
- Sau Cách mạng tháng 8/1945 đến tháng 01 năm 1947: Bí thư phủ bộ thư Việt Minh (huyện ủy) Xuân Trường, ủy viên Ủy ban bảo vệ thành phố Nam Định, chuẩn bị kháng chiến chống Pháp;
- Từ tháng 2 năm 1947: tham gia quân đội trong kháng chiến toàn quốc chống Pháp, với tư cách phụ trách trường quân chính, chính trị viên tiểu đoàn 1, trung đoàn 140;
- Từ tháng 7 năm 1949 đến tháng 4 năm1954: Chính ủy Trung đoàn 88, sư đoàn 308, bí thư đảng ủy Trung đoàn;
- Từ tháng 4 năm 1954 đến tháng 6 năm1955: Phó Chủ nhiệm chính trị sư đoàn 308, Chủ nhiệm chính trị mặt trận III;
- Từ tháng 7 năm 1955 đến năm 1957: Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam,
- Từ tháng 11 năm 1957 đến năm 1962: Chính ủy sư đoàn 308;
- Từ tháng 12 năm 1962 đến tháng 01 năm 1964: Chính ủy Cục Công binh, Bí thư Đảng ủy Cục;
- Từ tháng 2 năm 1964 đến tháng 4 năm 1965: Học viên Học viện cao cấp quân chính Bắc Kinh;
- Từ tháng 5 năm 1965 đến tháng 6 năm 2066: Chính ủy Sư đoàn 330, Bí thư Sư đoàn ủy, quân khu III;
- Từ tháng 7 năm 1966 đến tháng 2 năm 1968: Chủ nhiệm chính trị Quân khu Tây Bắc;
- Từ tháng 3 năm 1968 đến tháng 9 năm 1976: Hiệu trưởng, kiêm Chính ủy Trường Đại học kỹ thuật quân sự (nay là Học viện Kỹ thuật quân sự);
Năm 1974 được phong quân hàm Thiếu tướng.
- Tháng 9 năm 1976: Thứ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa IV;
- Từ tháng 01 năm 1977 đến tháng 8 năm 1982: Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa IV;
- Từ tháng 8 năm 1982 đến tháng 01 năm 1987: Phó Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương;
- Từ tháng 01 năm 1987 đến tháng 12 năm 1991: Trưởng Ban Khoa giáo Trung ương, Đại biểu Quốc hội khóa VIII;
- Từ tháng 01 năm 1992 đến tháng 9 năm 2002: cán bộ nghiên cứu Ban Khoa giáo Trung ương và cuối năm 2002 nghỉ hưu tại địa phương.
Với những công lao đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Chiến thắng hạng Nhất và nhiều Huân chương, Huy chương cao quý khác.
Huy hiệu 40, 50, 60, 70, 75, 80 năm tuổi Đảng.
Kỷ luật: không.