Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định số 16/2020NĐ-CP. Điều này bao gồm các điều kiện và trường hợp đặc biệt được xem xét để giữ quốc tịch Việt Nam và nước ngoài cùng một lúc. Hãy cùng Visaworlds tìm hiểu về 5 luật 2 quốc tịch Việt Nam [2023] nhé!
I. Luật quốc tịch là gì?
Luật quốc tịch là một bộ quy tắc và quy định được thiết lập bởi một quốc gia để quy định về quá trình đặt, thay đổi, và giữ quốc tịch của công dân. Các luật này có thể bao gồm các quy định về việc xác định ai có đủ điều kiện để nhận quốc tịch, thủ tục đăng ký quốc tịch, và các quy tắc liên quan đến việc giữ và mất quốc tịch.
II. Luật 2 quốc tịch là gì?
Luật 2 quốc tịch (dual citizenship) đề cập đến việc một cá nhân có thể giữ quốc tịch của hai quốc gia cùng một lúc. Quy định về 2 quốc tịch thường phụ thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và có thể khác nhau đáng kể.
Các quốc gia có các chính sách khác nhau về việc công nhận và chấp nhận 2 quốc tịch. Một số quốc gia cho phép công dân giữ hai quốc tịch mà không có các hạn chế đáng kể, trong khi các quốc gia khác có thể áp đặt các hạn chế hoặc yêu cầu công dân chọn một trong hai quốc tịch sau một thời gian nhất định.
III. Luật 2 quốc tịch Việt Nam
1. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định “ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
2. Trường hợp nhập Quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Theo khoản 2, 3, Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam thì những người dưới đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép khi nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 9 Nghị định số 16/2020NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam quy định Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài là trường hợp đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện sau:
1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Xin Trở lại Quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ Quốc tịch nước ngoài
Theo quy định tại khoản 5, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định “Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 16/2020NĐ-CP thì “Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
1. Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
3. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
4. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, theo những quy định trên có thể hiểu rằng Việt Nam đã cho phép công dân được mang 2 quốc tịch. Tuy nhiên, cần phải nhận thức rõ ràng đó đều là những trường hợp đặc biệt, được Chủ tịch nước cho phép thì mới có thể mang 02 quốc tịch (song tịch).
IV. Một số thông tin hữu ích với người mang hai quốc tịch
- Bắt buộc phải sử dụng hộ chiếu của nước bạn hiện có quốc tịch để ra và vào nước đó. Ví dụ: Bạn có quốc tịch Mỹ và Việt Nam. Khi ra khỏi Mỹ phải sử dụng hộ chiếu Mỹ, khi vào Việt Nam phải sử dụng hộ chiếu Việt Nam và ngược lại khi về. Tuy nhiên, khi check-in các hãng hàng không, bạn phải xuất trình cả hai hộ chiếu để chứng minh không cần visa cho nước sẽ bay đến.
- Khi đến nước thứ 3, tùy theo chính sách quản lý cửa khẩu nước này, bạn linh họat sử dụng những hộ chiếu của mình sao cho phù hợp và tiết kiệm.
Ví dụ: Bạn nên sử dụng hộ chiếu Australia để vào Nhật vì không cần visa, trong khi hộ chiếu Việt Nam thì cần visa. Hoặc nên sử dụng hộ chiếu Việt Nam để vào Indonesia vì miễn visa, trong khi hộ chiếu Australia thì không. Do vậy, không phải lúc nào hộ chiếu Mỹ, Australia, Anh… cũng thuận tiện và tốt hơn. Hộ chiếu Việt Nam khá thuận lợi khi đi lại giữa các nước trong khối ASEAN.
- Không bao giờ xin visa để vào nước bạn đang giữ quốc tịch. Công dân của một nước không bao giờ cần visa để ra vào nước của mình. Ví dụ bạn có thể gặp trường hợp nhân viên của đại lý du lịch không nắm thông tin yêu cầu bạn dán visa vào hộ chiếu Việt Nam khi mua vé máy bay đi Mỹ trong khi bạn có cả hai quốc tịch này.
- Nên mang theo tất cả hộ chiếu khi du lịch hoặc công tác đến bất cứ nước nào đó. Nó giúp bạn có được sự trợ giúp từ tất cả các đại sứ hoặc lãnh sứ quán của mình khi có yêu cầu hoặc trong các trường hợp bất khả kháng./.
V. Mọi người cũng hỏi
1. Câu hỏi 1: Làm thế nào để đạt được quốc tịch kép (dual citizenship) ở Việt Nam?
Trả lời 1: Hiện nay, Luật Quốc tịch Việt Nam cho phép công dân Việt Nam giữ hai quốc tịch khi được Chính phủ cấp phép đặc biệt. Quy trình này đòi hỏi sự xác nhận và phê duyệt từ cơ quan chức năng tại Việt Nam, và các đề xuất phải được lý giải rõ ràng và có lợi ích đặc biệt cho quốc gia.
2. Câu hỏi 2: Có bất kỳ hạn chế nào đối với công dân Việt Nam giữ quốc tịch kép?
Trả lời 2: Có, theo Luật Quốc tịch Việt Nam, công dân Việt Nam giữ quốc tịch kép phải tuân thủ đầy đủ các quy định của cả Việt Nam và quốc gia cấp phép khác. Họ không được tham gia các hoạt động chống phá, gây rối trật tự xã hội, hoặc tổ chức các hoạt động chính trị tại quốc gia khác mà không có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam.
3. Câu hỏi 3: Có thể mất quốc tịch Việt Nam nếu giữ quốc tịch của quốc gia khác không?
Trả lời 3: Đúng, theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu công dân Việt Nam có quốc tịch khác mà không được Chính phủ cấp phép, họ có thể mất quốc tịch Việt Nam. Việc này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ các quy định và điều kiện liên quan đến quốc tịch kép để tránh các hậu quả pháp lý không mong muốn.